Khám phá mới về tính chất siêu dẫn lithium

QUẢNG CÁO

litium(Hóa học ngày nay-H2N2)-Các kim loại kiềm lithium-liti (Li), sodium natri (Na), kali (K), rubidi (Rb), césium (Cs) và franxi (Fr) xuất hiện ở cột đầu tiên bảng tuần hoàn. Tính siêu dẫn của các chất này được coi là không chắc chắn, do đặc tính hoá trị đơn của các nguyên tố này.
Như vậy, tính siêu dẫn biểu hiện ở 20 độ kelvin trong liti được nén chắc chắn là do những thay đổi áp suất trong luồng dẫn electron. Tính siêu dẫn biểu hiện ở áp suất xung quanh cho tới nay vẫn chưa được chứng minh.

Nhóm nghiên cứu thuộc Phòng thí nghiệm trường Đại học Công nghệ Helsinki do Juha Tuoriniemi đứng đầu đã chứng minh được rằng tính siêu dẫn của liti biểu hiện ở áp suất xung quanh với nhiệt độ chuyển tiếp 0,4 milli-kelvin.

Khi coi liti có một cấu trúc rất đơn giản, thì đó là một khám phá quan trọng cho phép sắp xếp các chất siêu dẫn.

Liti là kim loại nhẹ nhất, có khối lượng riêng lớn hơn một nửa của nước một chút. Giống như các kim loại kiềm khác, liti phản ứng dễ dàng với nước và không có trong tự nhiên ở dạng đơn chất vì tính hoạt động hóa học cao, tuy nhiên nó có tính hoạt động hóa học thấp hơn một chút so với kim loại giống như nó là natri. Khi cho vào trong ngọn lửa, kim loại này phát ra ánh sáng màu đỏ thắm, nhưng khi nó cháy mạnh thì ngọn lửa đổi sang màu trắng chói.

Các ứng dụng khác của liti

Vì nhiệt dung riêng lớn của nó (lớn nhất trong số các chất rắn), liti được sử dụng trong các ứng dụng truyền nhiệt. Nó cũng là vật liệu quan trọng trong chế tạo anốt của pin vì khả năng điện hóa học cao của nó. Các ứng dụng khác còn có:


    – Các muối liti như cacbonat liti (Li2CO3), citrat liti và orotat liti là các chất ổn định thần kinh được sử dụng để điều trị các rối loạn lưỡng cực, vì không giống như phần lớn các loại thuốc ổn định thần kinh khác, chúng trung hòa cả hai sự cuồng và trầm cảm. Liti có thể được sử dụng để tăng thêm hiệu quả của các thuốc chống trầm cảm khác. Lượng có ích của liti trong việc này thấp hơn so với mức có độc tính chỉ một chút, vì thế các nồng độ của liti trong máu phải được kiểm soát kỹ trong quá trình điều trị.

    – Clorua liti và brômua liti là những chất hút ẩm cực cao và thông thường được sử dụng như những chất làm khô.

    – Stearat liti là chất bôi trơn đa mục đích ở nhiệt độ cao.

    – Liti là chất được sử dụng trong việc tổng hợp các hợp chất hữu cơ cũng như trong các ứng dụng hạt nhân.

    – Liti đôi khi được sử dụng trong nấu thủy tinh và chế tạo gốm, có thể kể đến là thủy tinh của kính thiên văn 200-inch (5,08 m) ở núi Palomar.

    – Hiđrôxít liti LiOH được dùng để loại bỏ điôxít cacbon từ không khí trong các tàu vũ trụ và tàu ngầm.

    – Các hợp kim của liti với nhôm, cadmi, đồng và mangan được sử dụng để làm các bộ phận có đặc tính cao của máy bay.

    – Niobat liti được sử dụng rộng rãi trong thị trường thiết bị liên lạc viễn thông, chẳng hạn như điện thoại di động và các modulator quang học. Tính phi tuyến tính cao của niobat liti làm cho nó trở thành lựa chọn tốt của các ứng dụng phi tuyến tính.

    – Hiđrua liti LiD (sử dụng đơteri thay vì hiđrô, nên đôi khi còn được gọi là đơterua liti) được sử dụng trong chế tạo bom hạt nhân. Khi được kích hoạt bởi các nơtron từ đầu mồi (hoạt động theo nguyên lý của bom nguyên tử), đơterua liti sản sinh ra một lượng dồi dào của triti. Triti sau đó tham gia vào các phản ứng nhiệt hạch, tạo ra năng lượng cho bom hạt nhân.

Theo Techno-Science/Wiki

QUẢNG CÁO

Tin liên quan:

Bình luận