Phèn nhôm là gì?

QUẢNG CÁO

Phèn nhôm hay còn được gọi khác là Kali alum, là muối sunfat kép của kali và nhôm. Tên tiếng Việt phổ biến là phèn chua. Công thức hóa học là KAl(SO4)2 và thông thường được thấy ở dạng ngậm nước là KAl(SO4)2·12H2O. Chất này được sử dụng rộng rãi để làm trong nước đục, thuộc da, sản xuất vải chống cháy và bột nở. Phèn chua là loại muối có tinh thể to nhỏ không đều, không màu hoặc trắng, cũng có thể trong hoặc hơi đục. Phèn chua tan trong nước nhưng không tan trong cồn.

Phèn chua còn có nhiều tên gọi khác nhau như trong Hán việt gọi là vũ nát, vũ trạch, hoặc là mã xĩ phàn, nát thạch, minh thạch, muôn thạch, trấn phong thạch, tất phàn, sinh phàn, khô phàn, minh phàn, phàn thạch, bạch phàn,…

Phèn nhôm là gì?

Phèn nhôm ở dạng hạt to màu trắng

Công thức phèn nhôm là KAl(SO4)2.12H2O hay K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O

Trong đó: 

  • K là kí hiệu cho một cation hóa trị như Amoni hoặc Kali.
  • Al là ion kim loại nhôm có hóa trị ba.

1. Tính chất của phèn nhôm

  • Khối lượng mol: 258.205 g/mol
  • Khối lượng riêng: 1.725 g/cm3
  • Tỷ trọng: 1.760 kg/m3
  • Nóng chảy: 92 – 93 độ C
  • Độ sôi: 200 độ C
  • Phân tử gam: 258.207 g/mol
  • Độ hòa tan trong nước: 14.00 g/100 mL (20°C); 36.80 g/100 mL (50°C)
  • Có khả năng keo tụ.

Kali alum là khoáng chất sunfat có nguồn gốc tự nhiên, chủ yếu có ở dạng đóng cặn trong đá ở các khu vực bị phong hóa và oxy hóa của các khoáng chất sulfide và có chứa gốc kali. Alunit là nguồn chứa kali và nhôm. Nó được tìm thấy ở Vesuvius, Ý và hang Alum (Tennessee), khe Alum (Arizona) ở Hoa Kỳ.

2. Ứng dụng của phèn nhôm

Trong công nghiệp

Phèn chua làm trong nước vì trong thành phần của phèn chua có Al2(SO4)3. Khi vào trong nước thì có phản ứng thuỷ phân thuận nghịch:

Al3+ + 3H2O → Al(OH)3 + 3H+

Trong đó Al(OH)3 kết tủa dạng keo có diện tích bề mặt lớn, hấp phụ các chất lơ lửng ở trong nước, kéo chúng cùng lắng xuống dưới.

Trong công nghiệp giấy

Nhôm sunfat hay phèn chua được cho vào giấy cùng với muối ăn, nhôm chloride tạo nên do phản ứng trao đổi bị thủy phân mạnh hơn, tạo nên hydroxit, hydroxit này sẽ kết dính những sợi xenlulozơ lại với nhau làm cho giấy không bị nhòe mực khi viết.

Trong công nghiệp dệt

Khi nhuộm vải, hydroxit đó được sợi vải hấp phụ và giữ chặt trên sợi sẽ kết hợp với phẩm nhuộm tạo thành màu bền, cho nên có tác dụng làm chất cắn màu.

Chính vì vậy nên ta có thể ngâm quần áo dễ phai màu vào nước phèn chua, hay ngày xưa thường ngâm quần áo xuống bùn để giữ quần áo không bị phai màu.

Trong y học

  • Theo y học cổ truyền thì phèn chua được dùng để sát trùng ngoài da, làm hết ngứa, chữa hôi nách hiệu quả.
  • Phèn chua được sử dụng trong trị liệu ngứa âm hộ, tai chảy nước mủ hay miệng lưỡi lở, da ngứa.
  • Phèn chua dùng để bào chế ra các thuốc chữa đau răng, đau mắt, cầm máu, ho ra máu (các loại xuất huyết).

3. Ưu nhược điểm của phèn nhôm

Ưu điểm

  • Phèn nhôm ít độc, không gây ra nguy hiểm khi sử dụng.
  • Sản phẩm đã và đang được dùng rộng rãi trên thị trường.
  • Giá hợp lý, phù hợp cho mọi nhu cầu sử dụng.
  • Khả năng keo tụ cao giúp dễ dàng kiểm soát khi sử dụng.

Nhược điểm

  • Sử dụng phèn nhôm ở mức vừa đủ, quá hàm lượng sẽ mất tác dụng.
  • Không nên sử dụng phèn nhôm để xử lý nước cấp.
  • Khi sử dụng sẽ làm giảm độ pH nên cần dùng thêm NaOH để giảm pH dẫn đến việc tốn kém chi phí.

4. Các loại phèn nhôm hiện có trên thị trường hiện nay là:

– Phèn nhôm Sunfat

Đây là một loài phèn đơn có tên gọi đầy đủ là  Aluminium Sulfate. Công thức phèn nhôm là Al2(SO4)3.18H2O. Sản phẩm được cung cấp ở dạng tinh thể màu trắng hoặc hơi vàng, quy cách 25kg/ bao xuất xứ Việt Nam, Trung Quốc…

  • Phèn đơn sunfat sử dụng chủ yếu trong công nghiệp giấy, xử lý nước và trong nhuộm vải.
  • Hàm lượng:  Al2O3 ≥17%; Fe2O3 ≤50ppm
  • Hàm lượng cặn không hòa tan trong nước ≤0.5%

– Phèn nhôm Amoni Sunfat

Phèn nhôm Amoni Sunfat hay còn được gọi là phèn kép, có công thức hóa học là NH4Al(SO4)2.12H2O, đóng gói 25kg/ bao, xuất xứ Việt Nam. Là một loại phèn nhôm, sản phẩm cũng được sử dụng phổ biến trong ngành công nghiệp sản xuất giấy, xử lý nước. Ngoài ra, loại phèn này còn được sử dụng trong xây dựng là một chất chống thấm và gia tốc cho bê tông.

  • Hàm lượng: Al2O3 15%
  • Hàm lượng cặn không hòa tan trong nước ≤0.5%

– Phèn nhôm sunfat dạng lỏng

Ngoài dạng tinh thể màu trắng, trên thị trường còn có phèn nhôm sunfat dạng lỏng với hàm lượng từ 5 – 8% Al2O3. Sản phẩm này được ứng dụng phổ biến trong xử lý nước thải, khử màu, làm keo AKD ngành giấy, gắn màu trong ngành dệt nhuộm, in ấn,…

Hoahocngaynay.com

QUẢNG CÁO

Tin liên quan:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *