Tìm hiểu về hoạt chất Nuciferin

QUẢNG CÁO

Đã từ lâu, các nhà nghiên cứu dược học luôn cố gắng tìm hiểu về những đặc điểm, tác dụng của Nuciferin bởi chúng đem tới rất nhiều lợi ích sức khỏe cho con người. Và để giúp bạn tìm hiểu rõ hơn về hoạt chất này, chúng tôi xin được cung cấp tới bạn những thông tin quan trọng dưới đây.

1. Nuciferin là gì?

Nuciferin là thành phần chính có trong lá sen và đã được phát hiện thấy nhiều ưu điểm vượt trội trong việc hỗ trợ điều trị nhiều bệnh.

Nuciferin có tên khoa học là|: (6aR)-1,2-dimethoxy-6-methyl-5,6,6a,7-tetrahydro-4H-dibenzo[de,g]quinoline.

Ngoài ra, nuciferin còn có tên gọi khác: (R)-1,2-dimethoxyaporphine. Công thức phân tử của hoạt chất này là C19H21NO2.

Nuciferine

Công thức hóa học của Nuciferine

Nuciferin có dạng là tinh thể hình khối, màu vàng nhạt, không mùi, không vị.

Nuciferin tan tốt trong cloroform, ethanol nóng, methanol và hầu như không tan trong nước. Nhiệt độ nóng chảy của nuciferin là 164 – 165°C.

2. Định tính, định lượng Nuciferin

Để xác định sự có mặt cũng hàm lượng hoạt chất Nuciferin có trong các chế phẩm thì bạn có thể tham khảo một trong những biện pháp dưới đây.

2.1. Định tính

Có thể định tính Nuciferin bằng một trong những phương pháp hóa học như sau:

Cho phản ứng màu với thuốc thử alcaloid: Với thuốc thử Mayer xuất hiện tủa trắng hoặc vàng nhạt. Với thuốc thử Dragendorff xuất hiện tủa đỏ cam. Với thuốc thử Bouchardat xuất hiện tủa nâu. Phản ứng với thuốc thử acid picric.

Định tính bằng sắc ký lớp mỏng: dùng dịch chiết alcaloid base của Lá sen trong cloroform (thử) chấm lên bản mỏng silica gel G đã được chuẩn bị sẵn, chấm cùng với dung dịch nuciferin chuẩn. Sau đó, triển khai trên hệ dung môi: hexan : aceton : amoniac = 3 : 1 : 0,1.

Sấy khô bản mỏng, phun hiện màu bằng thuốc thử Dragendorff, vết của chất thử và chất chuẩn có màu cam và phải có cùng Rf.

2.2. Định lượng

Có thể định lượng Nuciferin trong lá sen hoặc trong các chế phẩm từ lá sen bằng phương pháp HPLC [1] với các điều kiện sắc ký như sau:

Điều kiện sắc ký

Cột

Cột C18 (150mm x 4, 6mm; 5µm).

Nhiệt độ

Nhiệt độ phòng thí nghiệm

Detetor

PDA, bước sóng phát hiện 270nm.

Pha động

Hỗn hợp acetonitril : nước : TEA : acid acetic băng, tỷ lệ (27 : 70,6 : 1,6 : 0,78)

Thời gian phân tích

7 phút

Tốc độ dòng

1 – 1,5 ml/phút

Thể tích tiêm

20 µl

3. Những tác dụng và công dụng của Nuciferin

Nuciferin có rất nhiều tác dụng và công dụng đã được khoa học chứng minh:

3.1. Làm chậm nhịp tim

Tại Việt Nam, các nhà nghiên cứu Nguyễn Thị Nhung, Phạm Thanh Kỳ, Phó Đức Thuần đã thử nghiệm và kết luận rằng:

Nuciferin với liều 100mg/kg thể trọng/ ngày qua đường uống 4 ngày liền có tác dụng làm chậm nhịp tim thỏ (trung bình từ 272 nhịp/phút giảm xuống còn 244 nhịp/phút) và tăng cường quá trình ức chế trong các tế bào thần kinh vùng vỏ não cảm giác – vận động và thể lưới thân não (tăng thành phần sóng chậm denta và giảm thành phần sóng nhanh beta [2].

2.2. Giảm cân

Thời gian gần đây ở Trung Quốc, Nhật Bản và một số nước khác đã có nhiều công bố về việc chiết xuất nuciferin trong lá sen để làm nguyên liệu để sản xuất thực phẩm chức năng chống béo phì.

Cơ chế tác dụng của nuciferin trên những bệnh nhân được cho là làm tăng phân giải chất béo, giảm hấp thu mỡ, giảm lượng triglycerid và cholesterol trong huyết thanh về mức bình thường của cơ thể.

Sử dụng nuciferin có thể làm cho thân hình thon nhỏ, giảm cân một cách đáng kể mà không cần ăn kiêng [2]

2.3. Ức chế sự phát triển của ung thư

Nhiều nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu cơ chế tác dụng của nuciferin trong việc chống ung thư, mà cụ thể là trên bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ có hút thuốc lá và kết quả thu được như sau:

Nuciferin đã ức chế sự xâm lấn của các các tế bào ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (cụ thể là tế bào A549). Để làm rõ hơn về tác dụng chống ung thư của Nuciferin, các nhà khoa học đã tiến hành các xét nghiệm để kiểm tra khả năng di căn của các tế bào A549. Và kết quả nghiên cứu đã cho thấy rằng Nuciferin đã ức chế đáng kể tốc độ di chuyển của tế bào ung thư phổi A549 kể cả khi có mặt nicotine (thành phần chính của khói thuốc lá).

Bên cạnh đó, các nhà khoa học cũng phát hiện ra rằng Nuciferin cũng ngăn chặn đáng kể sự tăng trưởng của khối u ung thư phổi không phải tế bào nhỏ ở người. Xem xét các kết quả in vitro ở trên cho thấy rằng Nuciferin làm giảm sự tăng sinh của các tế bào ung thư phổi không phải là tế bào nhỏ với sự hiện diện của nicotine.

Không những vậy, Nuciferin cũng làm giảm đáng kể trọng lượng và kích thước của khối u ung thư phổi không phải là tế bào nhỏ. Điều tuyệt vời hơn nữa là các nhà khoa học cũng cho rằng Nuciferin có thể làm giảm tác hại của chất nicotine (thành phần có trong khói thuốc lá) trên những bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ [3].

Ngoài ra, nuciferin còn kích thích tế bào ức chế và apoptosis cảm ứng trong tế bào MDA-MB-231 ung thư vú ở người. Hơn nữa, nuciferin có thể điều chỉnh phân phối chu kỳ tế bào và biểu hiện của các protein liên quan đến quá trình apoptosis trong tế bào MDA-MB-231 và từ đó ức chế sự phát triển của ung thư vú

2.4. Chống động kinh

Năm 1978, Bhattacharyta và các cộng sự đã nghiên cứu tác dụng dược lý của nuciferin và đã phát hiện ra rằng nuciferin có tác dụng ức chế thụ thể dopamin và hiệp đồng chống động kinh với phenylhydantoin.

2.5. Chống HIV

Một tin vui nữa đó chính là các nhà khoa học đã nghiên cứu và chứng minh tác dụng chống HIV của nuciferin cũng như một số loại alkaloid phân lập từ lá sen thông qua đánh giá từ các giá trị EC50 và TI (chỉ số điều trị).

Theo kết quả nghiên cứu được thì thì Nuciferin có tác dụng chống HIV ở EC50 là 0.8µg/ml và TI là 36.

2.6. Các tác dụng khác

Điều đặc biệt hơn nữa về hoạt chất Nuciferin có trong lá sen đó chính là hoạt chất này có tác dụng chống lại bệnh tiểu đường bằng cách kích thích tiết insulin. Cơ chế kích thích tiết insulin của nuciferin là đóng các kênh K+-ATPase.

Không những thế, các nhà khoa học còn phát hiện tác dụng chống giun sán của hoạt chất này. Ngoài ra, nuciferin còn có tác dụng giảm co thắt cơ trơn, ức chế thần kinh trung ương, chống viêm, giảm đau, chống ho, kháng seretonin, có hoạt tính phong bế thụ thể adrenergic.

Tác dụng của Nuciferin

Tác dụng của Nuciferin

Hy vọng rằng qua những thông tin mà bài viết đã chia sẻ đã giúp các bạn có thêm nhiều kiến thức về hoạt chất Nuciferin: đặc điểm, tính chất, tác dụng và những phương pháp định tính, định lượng.

Hoahocngaynay.com

Nguồn: Riff.vn

Tài liệu tham khảo:

1. Lê Thị Hằng (2009), “Nghiên cứu định lượng Nuciferin trong lá sen và một số chế phẩm từ lá sen”

2. Nguyễn Thị Kiều Trang, đề tài “Nghiên cứu quy trình điều chế Nuciferin từ lá sen”.

3.  Wei Liu, Dan-Dan Yi , Jian-Li Guo , Zhu-Xing Xiang, Lin-Feng Deng, Lei He.(2015) “Nuciferine, extracted from Nelumbo nucifera Gaertn, inhibits tumor-promoting effect of nicotine involving Wnt/β-catenin signaling in non-small cell lung cancer”.

Chia sẻ:

QUẢNG CÁO

Tin liên quan:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *