Trong những năm vừa qua chúng ta đã chứng kiến cơn sốt vàng tại Việt Nam cho tới khi Thủ Tướng ký quyết định dừng hoạt động các sàn giao dịch vàng. Đương nhiên vàng là quý rồi nhưng vàng cũng có nhiều loại khác nhau, từ 24K, 18K … cho tới 10K. Vậy những con số này có ý nghĩa gì đối với chất lượng vàng?. Chúng tôi xin giới thiệu một số tên gọi thông thường và cách quy đổi chúng để các bạn tham khảo.
Vàng 24K là vàng nguyên chất. Đối với các loại vàng có số K kém hơn 24 thì lúc này không còn là vàng nguyên chất nữa mà là hợp kim vàng. Số K sẽ chỉ hàm lượng vàng nguyên chất trong hợp kim vàng. Ví dụ 18K có nghĩa là hàm lượng vàng chiếm 18 miếng/24 miếng ~ 75% (7 tuổi rưỡi), vàng 14K sẽ có hàm lượng vàng là 14/24 ~ 58.3% (6 tuổi), vàng 12K sẽ có hàm lượng vàng là 12/24 ~ 50% (5 tuổi) và vàng 10K sẽ có hàm lượng vàng là 10/24 ~41.7% (4 tuổi). Ở Mỹ vàng 10K là tiêu chuẩn tối thiểu để hợp kim vàng đó được gọi là “vàng”.
Thông thường chúng ta còn hay gọi vàng dùng trong trang sức là “vàng tây”. Vàng nguyên chất khá mềm nên rất khó để sử dụng trong việc tạo ra các đồ trang sức bền, sáng bóng và gắn đá quý. Do vậy người ta thường hay sử dụng vàng 22K hoặc 18K để làm vàng trang sức. Tùy theo nhu cầu khác nhau của đồ trang sức mà người thợ kim hoàn sẽ pha các kim loại khác nhau vào với vàng. Nếu bạn cần mầu trắng sáng thì họ sẽ pha Nickel(Ni) hoặc Palladium (Pd), nếu cần ngả về đỏ hoặc hồng thì pha với Đồng (Cu) trong khi Bạc (Ag) sẽ cho hợp kim vàng có màu lục.
Bảng quy đổi đơn vị trọng lượng vàng bạc đá quý quốc tế.
1 Ounce ~ 8.3 chỉ ~ 31.103 gram
1 ct ~ 0.053 chỉ ~ 0.2 gram
1 lượng = 1 cây = 10 chỉ =37.5gram.
1 chỉ = 10 phân = 3.75 gram.
1 phân = 10 ly = 0.375 gram.
1 ly = 10 zem = 0.0375 gram.
1 zem= 10 mi = 0.00375 gram.
Hoahocngaynay.com/Hoahoc.info